Quyết định số 742/2016/QĐ-HT ngày 08/11/2016 về việc thực hiện chính sách nội trú

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thực hiện chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT NGHỆ AN

 

- Căn cứ Quyết định 1507/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An;

- Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;

- Căn cứ Thông tư số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016 hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;

- Xét đề nghị của Phòng Công tác học sinh - sinh viên.

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Đối tượng được hưởng chính sách nội trú

1. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số là người khuyết tật.

3. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú.

4. Học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

5. Học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

Căn cứ để xác định vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, người khuyết tật được quy định cụ thể tại các văn bản sau:

+ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/ 12/2008;

+ Quyết định số 1797/QĐ-TTg ngày 01/10/2013;

+ Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003;

+ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014;

+ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015;

+ Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013;

+ Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2016;

+ Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013;

+ Quyết định số 68/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 3 năm 2014;

+ Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 10 năm 2015;

+ Quyết định số 75/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 02 năm 2016;

+ Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 4 năm 2016;

+ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định về người khuyết tật.

Điều 2. Mức học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác

1. Mức học bổng chính sách

a. 100% mức tiền lương cơ sở/tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật.

b. 80% mức tiền lương cơ sở/tháng đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

c. 60% mức tiền lương cơ sở/tháng đối với học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

2. Các khoản hỗ trợ khác

a. Hỗ trợ một lần số tiền 1.000.000 đồng/khóa đào tạo để mua đồ dùng cá nhân như: chăn, áo ấm, màn, chiếu, áo đi mưa và quần áo bảo hộ lao động theo nghề đào tạo.

b. Hỗ trợ 150.000 đồng đối với học sinh, sinh viên ở lại trường trong dịp tết Nguyên đán (nếu có).

c. Mỗi học sinh, sinh viên được hỗ trợ mỗi năm một lần tiền đi lại từ nơi học về gia đình và ngược lại, cụ thể:

Mức 300.000 đồng/năm đối với học sinh, sinh viên ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.

Mức 200.000 đồng/năm đối với các đối tượng còn lại.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách

1. Mỗi học sinh, sinh viên chỉ được hỗ trợ 01 lần khi tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng hoặc trình độ trung cấp.

2. Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất hoặc cùng lúc học nhiều chuyên ngành thì chỉ được hưởng chính sách 01 lần trong toàn bộ thời gian học.

3. Trong một năm học, học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng. Đối với chương trình đào tạo có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng chính sách được cấp theo số tháng thực học của năm học đó.

4. Mức học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với biến động của giá cả sinh hoạt.

5. Thời gian cấp học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 01 cấp cho 06 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 02 cấp cho 06 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa được nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.

6. Học sinh, sinh viên không được hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trong các trường hợp sau:

a. Trong thời gian tham gia khóa học, nếu các giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách đã nộp hết hiệu lực thì học sinh, sinh viên sẽ không được hưởng chính sách nội trú nữa.

b. Học sinh, sinh viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc nghỉ học do ốm đau, tai nạn hoặc các lý do khách quan khác không thể tiếp tục theo học. Thời gian không được hưởng chính sách nội trú tính từ ngày quyết định buộc thôi học hoặc quyết định nghỉ học có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì Nhà trường sẽ dừng thực hiện chi trả vào kỳ học tiếp theo

c. Học sinh, sinh viên bị đình chỉ học tập (có thời hạn), trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì Nhà trường sẽ khấu trừ số tiền học bổng chính sách (không khấu trừ tiền hỗ trợ khác) tương ứng với số tháng bị đình chỉ học vào kỳ tiếp theo sau khi học sinh, sinh viên nhập học lại.

d. Học sinh, sinh viên bị tạm giam, tạm giữ.

Nếu được tuyên bố là không có tội và tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ được tiếp tục hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác theo quy định. Việc thực hiện chính sách nội trú thực hiện theo quy định tại mục c khoản 6 này.

Nếu được tuyên bố là không có tội và không tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ bị dừng cấp chính sách nội trú từ thời điểm quyết định nghỉ học đối với học sinh, sinh viên có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội trú theo quy định tại mục b khoản 6 này.

Nếu bị kết luận là có tội thì học sinh, sinh viên sẽ bị dừng cấp chính sách nội trú từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội trú theo quy định tại mục b khoản 6 này.

Điều 4. Trình tự, thủ tục và hồ sơ

Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng chính sách nội trú phải làm đơn đề nghị cấp chính sách nội trú (theo mẫu đơn quy định của Nhà trường) có xác nhận của Khoa kèm theo bản sao công chứng Giấy khai sinh gửi về phòng Công tác HSSV. Ngoài ra, tùy theo từng đối tượng hưởng chính sách nội trú học sinh, sinh viên cần nộp thêm các giấy tờ sau:

a. Đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phải bổ sung bản sao công chứng Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (kèm bản chính đđối chiếu).

b. Đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số là người khuyết tật phải bổ sung bản sao công chứng Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật sống tại cộng đồng trong trường hợp chưa có giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (kèm bản chính để đối chiếu).

c. Đối với học sinh, sinh viên người Kinh thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùngđiều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo phải bổ sung bản sao công chứng Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp và bản sao công chứng sổ hộ khẩu (kèm bản chính để đối chiếu).

d. Đối với học sinh, sinh viên người dân tộc Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo phải bổ sung bản sao công chứng Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật sống tại cộng đồng trong trường hợp chưa có giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp và bản sao công chứng sổ hộ khẩu (kèm bản chính để đối chiếu).

e. Đối với học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú, phải bổ sung bản sao công chứng bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (kèm bản chính để đối chiếu).

Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng chính sách nội trú nộp hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học. Riêng Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo phải nộp hàng năm để làm căn cứ xét chế độ trợ cấp xã hội cho học kỳ tiếp theo.

Đối với học sinh, sinh viên chưa thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú, nếu trong thời gian tham gia khóa học, do các hoàn cảnh khách quan, chủ quan mà học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả chính sách nội trú trong kỳ tiếp theo. Thi gian được hưởng theo hiệu lực của các giy tờ xác nhận đối tượng. Trường hợp các giấy tờ xác nhận có hiệu lực khác nhau thì thời điểm hưởng theo giấy tờ xác nhận có hiệu lực sau cùng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Phòng Công tác học sinh, sinh viên có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cụ thể cho học sinh, sinh viên về việc thực hiện chính sách; tổ chức thu nhận hồ sơ, đối chiếu, thẩm định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách, trực tiếp tham mưu Ban giám hiệu ký các quyết định cấp chế độ chính sách; thông báo thời gian chi trả học bổng chính sách nội trú và các khoản hỗ trợ khác đảm bảo cho học sinh, sinh viên được hưởng chính sách theo đúng quy định.

2. Bộ phận Tài vụ có trách nhiệm phối hợp phòng Công tác HSSV tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trực tiếp bằng tiền mặt cho học sinh, sinh viên theo Quyết định của Ban giám hiệu Nhà trường.

Điều 6. Việc thực hiện chính sách nội trú được bắt đầu kể từ năm học 2016-2017 cho đến khi có văn bản bổ sung hoặc thay thế. Các ông, bà trưởng, phó các khoa, phòng, các đơn vị trực thuộc và học sinh, sinh viên căn cứ Quyết định thi hành.

Bài viết mới